Nổi bật 1 Những quy định mới nhất về trích lập và xử lý các...

Những quy định mới nhất về trích lập và xử lý các khoản dự phòng

356

Việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng tài chính là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Cùng cập nhật những thông tin mới nhất về quy định này qua bài viết sau đây nhé!

Quy định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng 2020 mới nhất

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Doanh nghiệp được quyền trích lập hàng tồn kho tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm. Công thức tính như sau: Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính x (Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần của hàng tồn kho)

Trong đó: 

  • Giá gốc hàng tồn kho được tính theo Chuẩn mực kế toán số 2. Chuẩn mực này nói về hàng tồn kho được Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
  • Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho chính là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất hay kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Giá bán này đem trừ cho chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và những chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ. Chi phí này do doanh nghiệp tự xác định.

Lưu ý:

  • Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng năm trước. Về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn khi thì doanh nghiệp không được trích lập bổ sung.
  • Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng năm trước. Về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì doanh nghiệp tiến hành trích lập thêm. Lập thêm phần chênh lệch giá vốn hàng bán trong kỳ.
  • Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư dự phòng năm trước. Doanh nghiệp cần tiến hành thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

Dự phòng khoản phải thu khó đòi

Quy định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng 2020 mới nhất

Doanh nghiệp được trích lập các khoản phải thu quá hạn thanh toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể thu hồi các khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên. Căn cứ vào các chứng từ gốc như hợp đồng, khế ước vay nợ,…

Mức trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi:

  • Quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm: 30% giá trị khoản nợ phải thu
  • Quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm: 50% giá trị khoản nợ phải thu
  • Quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm: 70% giá trị khoản nợ phải thu
  • Quá hạn từ 3 năm trở lên: 100% giá trị khoản nợ phải thu

Lưu ý: Trong trường hợp các khoản nợ không có khả năng thu hồi. Chẳng hạn như doanh nghiệp phá sản, giải thể hay bị truy tố làm cho giá trị của các khoản nợ không có khả năng thu hồi. Khi đó, doanh nghiệp được sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Qua đó, để bù đắp phần chênh lệch thiếu và hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư

Doanh nghiệp được lập các khoản dự phòng đối với các chứng khoán đang nắm giữ tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Khi mà doanh nghiệp có bằng chứng về giá thực tế của chứng khoán giảm so với giá trị ghi sổ. Trong đó:

  • Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán ở kỳ trước. Doanh nghiệp không được trích lập bổ sung.
  • Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán ở kỳ trước. Doanh nghiệp được trích lập bổ sung phần chênh lệch đó.
  • Nếu số dự phòng phải trích của kỳ này thấp hơn số dư dự phòng giảm giá chứng khoán ở kỳ trước. Doanh nghiệp phải tiến hành hoàn nhập phần chênh lệch này.

Lưu ý: Doanh nghiệp trích lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư chứng khoán. Trong trường hợp chứng khoán biến động giảm tại thời điểm báo cáo tài chính năm. Đồng thời, tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán. Bảng kê sẽ dùng làm căn cứ để hạch toán vào chi phí doanh nghiệp.

Bài viết trên đây, chúng tôi đã giới thiệu đến người đọc những quy định mới nhất về dự phòng hàng tồn kho. 

Xem thêm

Tiền phạt chậm nộp thuế được hạch toán như thế nào?

Các phương thức Thanh toán mua hàng bạn nên ghi nhớ

Khi mua Bảo hiểm Y tế có cần tới sổ hộ khẩu không?